Cảm giác là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Cảm giác là quá trình sinh học thông qua đó các kích thích từ môi trường bên ngoài và bên trong cơ thể được phát hiện bởi thụ thể và truyền tín hiệu đến não bộ để nhận thức. Nó bao gồm thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác, cảm giác phối hợp và nội tạng, đóng vai trò nền tảng cho tri giác, hành vi và trải nghiệm chủ quan.

Giới thiệu

Cảm giác là một hiện tượng cơ bản trong sinh học và nhận thức con người, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp con người phát hiện và phản ứng với môi trường xung quanh cũng như trạng thái bên trong cơ thể. Nó cung cấp thông tin liên tục về các kích thích vật lý, hóa học, nhiệt độ, áp lực và đau đớn, từ đó tạo cơ sở cho nhận thức, học tập và hành vi. Cảm giác là nền tảng để con người hình thành tri giác, cảm xúc và các trải nghiệm chủ quan.

Cảm giác không chỉ là hiện tượng sinh học đơn thuần mà còn có vai trò trong việc điều chỉnh các phản ứng tâm lý, hành vi xã hội và kỹ năng vận động. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn và sinh tồn của con người khi nhận biết các nguy cơ từ môi trường, đồng thời tham gia vào việc hình thành trí nhớ, học tập và ra quyết định. Cảm giác cũng đóng vai trò quan trọng trong nghệ thuật, âm nhạc, ẩm thực, và các trải nghiệm thẩm mỹ.

Hiểu rõ về cảm giác là điều kiện cần thiết để phát triển các lĩnh vực khoa học thần kinh, y học, tâm lý học, và các ứng dụng công nghệ như trí tuệ nhân tạo, thực tế ảo, và giao diện não-máy tính. Nó cũng giúp đánh giá và cải thiện chất lượng cuộc sống, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe tâm thần.

Định nghĩa cảm giác

Cảm giác là quá trình sinh học thông qua đó các kích thích từ môi trường hoặc bên trong cơ thể được phát hiện bởi các thụ thể chuyên biệt và chuyển đổi thành tín hiệu thần kinh để não bộ xử lý. Các loại cảm giác cơ bản bao gồm thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác, cùng với các cảm giác phối hợp và nội tạng như cân bằng, nhận thức vị trí cơ thể, nhiệt độ và đau đớn.

Cảm giác có thể được xem là một phần của hệ thống tri giác rộng hơn, nơi mỗi loại cảm giác cung cấp một lớp thông tin cụ thể. Thị giác cung cấp dữ liệu về ánh sáng, màu sắc, hình dạng và khoảng cách, thính giác nhận biết âm thanh và hướng nguồn, khứu giác và vị giác giúp nhận diện mùi và hương vị, xúc giác cung cấp thông tin về áp lực, nhiệt độ, rung động và đau.

Bảng minh họa các loại cảm giác cơ bản:

Loại cảm giác Môi trường tác động Thụ thể chính
Thị giác Ánh sáng Thụ thể hình nón và que trong võng mạc
Thính giác Âm thanh Những tế bào lông trong ốc tai
Khứu giác Mùi Thụ thể mùi trong mũi
Vị giác Hương vị Nụ vị giác trên lưỡi
Xúc giác Áp lực, nhiệt độ, rung động Thụ thể xúc giác trên da

Tham khảo: Frontiers in Neuroscience – Sensation and Perception

Phân loại cảm giác

Cảm giác có thể được phân loại theo nhiều cách dựa trên nguồn kích thích và chức năng sinh học. Một cách phân loại phổ biến là chia thành cảm giác cơ bản, cảm giác phối hợp và cảm giác nội tạng. Cảm giác cơ bản bao gồm các giác quan trực tiếp như thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác và xúc giác.

Cảm giác phối hợp bao gồm nhận thức về cân bằng, định vị cơ thể trong không gian (proprioception), cảm giác đau (nociception) và cảm giác nhiệt (thermoception). Những cảm giác này giúp cơ thể điều chỉnh chuyển động, duy trì tư thế, nhận biết nguy cơ tổn thương và điều chỉnh nhiệt độ cơ thể.

Cảm giác nội tạng (interoception) phản ánh các trạng thái bên trong cơ thể, như cảm giác đói, khát, mệt mỏi, nhịp tim, nhu động ruột. Nó đóng vai trò quan trọng trong duy trì homeostasis và phản ứng cảm xúc. Danh sách các loại cảm giác theo phân loại sinh học:

  • Cảm giác cơ bản: Thị giác, Thính giác, Khứu giác, Vị giác, Xúc giác
  • Cảm giác phối hợp: Cân bằng, Nhận thức vị trí cơ thể, Cảm giác đau, Cảm giác nhiệt
  • Cảm giác nội tạng: Đói, Khát, Mệt mỏi, Nhịp tim, Nhu động ruột

Tham khảo: NCBI – Sensory Systems

Cơ chế sinh học của cảm giác

Cảm giác bắt đầu từ các thụ thể chuyên biệt trong cơ quan cảm giác. Khi kích thích vật lý, hóa học hoặc nhiệt tác động, các thụ thể chuyển đổi kích thích thành xung điện, quá trình này gọi là transduction. Tín hiệu thần kinh sau đó truyền qua dây thần kinh ngoại vi và trung ương đến não bộ để xử lý và tạo ra nhận thức.

Các loại thụ thể và cơ chế cơ bản:

  • Thụ thể hình nón và que trong mắt nhận ánh sáng và màu sắc.
  • Tế bào lông trong ốc tai chuyển âm thanh thành tín hiệu điện.
  • Thụ thể khứu giác và nụ vị giác phản ứng với các phân tử hóa học.
  • Thụ thể xúc giác trên da phản ứng với áp lực, rung động, nhiệt độ và đau.
  • Thụ thể nội tạng ghi nhận trạng thái bên trong cơ thể.

Bảng minh họa cơ chế cảm giác:

Bước Mô tả
Kích thích Kích thích vật lý, hóa học hoặc nhiệt tác động lên thụ thể
Chuyển đổi (Transduction) Thụ thể chuyển đổi kích thích thành xung điện
Truyền dẫn Xung điện truyền qua dây thần kinh ngoại vi và trung ương
Xử lý tại não Não bộ nhận diện, phân tích và tạo ra nhận thức cảm giác

Tham khảo: ScienceDirect – Sensory Receptors

Thị giác

Thị giác là cảm giác phát hiện ánh sáng và hình ảnh, giúp con người nhận diện màu sắc, hình dạng, kích thước và khoảng cách. Võng mạc trong mắt chứa hai loại thụ thể chính là que và nón. Que chuyên nhận biết cường độ ánh sáng, nón nhận biết màu sắc và chi tiết hình ảnh. Tín hiệu từ các thụ thể được truyền qua dây thần kinh thị giác đến vỏ não thị giác để xử lý.

Thị giác đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động hàng ngày, từ di chuyển, đọc chữ, đến nhận diện khuôn mặt và đánh giá môi trường xung quanh. Mất hoặc suy giảm thị giác ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tương tác với môi trường và chất lượng sống.

Tham khảo: NCBI – Visual System

Thính giác

Thính giác là cảm giác nhận biết âm thanh, bao gồm tần số, cường độ và hướng nguồn âm. Tai ngoài thu nhận sóng âm, tai giữa khuếch đại và truyền sóng đến tai trong, nơi tế bào lông trong ốc tai chuyển sóng âm thành tín hiệu điện. Tín hiệu sau đó đi qua thần kinh thính giác tới vỏ não thính giác để nhận thức âm thanh.

Thính giác không chỉ giúp giao tiếp mà còn đóng vai trò cảnh báo nguy cơ từ môi trường, hỗ trợ định hướng không gian và tham gia vào trải nghiệm âm nhạc và ngôn ngữ. Mất thính giác có thể ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ, tương tác xã hội và chất lượng sống.

Tham khảo: American Speech-Language-Hearing Association – Hearing

Khứu giác và vị giác

Khứu giác phát hiện mùi nhờ các thụ thể trong mũi, đóng vai trò quan trọng trong nhận thức thực phẩm và cảnh báo nguy hiểm. Tín hiệu từ thụ thể mùi truyền đến não bộ để phân tích và tạo ra trải nghiệm mùi hương. Vị giác nhận biết các hương vị cơ bản: ngọt, chua, mặn, đắng và umami, thông qua các nụ vị giác trên lưỡi.

Cả khứu giác và vị giác đều có liên hệ mật thiết, phối hợp tạo ra trải nghiệm hương vị toàn diện. Chúng ảnh hưởng đến hành vi ăn uống, lựa chọn thực phẩm, cảm xúc và sức khỏe tổng thể. Suy giảm khứu giác hoặc vị giác có thể dẫn đến giảm cảm giác ngon miệng, nguy cơ dinh dưỡng kém và ảnh hưởng tâm lý.

Tham khảo: Frontiers in Neuroscience – Taste and Smell

Xúc giác

Xúc giác là cảm giác về tiếp xúc, áp lực, rung động, nhiệt độ và đau trên da. Nó được phát hiện nhờ các thụ thể đa dạng trên da và truyền tín hiệu qua các dây thần kinh ngoại vi đến não bộ. Xúc giác đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể khỏi nguy hiểm, nhận biết vật thể, và điều chỉnh vận động tinh vi.

Các loại thụ thể xúc giác:

  • Thụ thể áp lực: phát hiện sự va chạm và lực tác động
  • Thụ thể rung: nhận biết rung động từ môi trường
  • Thụ thể nhiệt: nhận biết nóng và lạnh
  • Thụ thể đau: cảnh báo nguy cơ tổn thương mô

Tham khảo: NCBI – Somatosensory System

Cảm giác nội tạng và phối hợp

Cảm giác nội tạng (interoception) giúp con người nhận biết các trạng thái bên trong cơ thể, bao gồm cảm giác đói, khát, nhịp tim, nhu động ruột và mệt mỏi. Nó đóng vai trò quan trọng trong duy trì homeostasis và phản ứng cảm xúc. Cảm giác phối hợp như cân bằng và nhận thức vị trí cơ thể (proprioception) giúp cơ thể điều chỉnh tư thế và vận động chính xác.

Cảm giác đau (nociception) và cảm giác nhiệt (thermoception) giúp cơ thể nhận biết nguy cơ và điều chỉnh hành vi. Sự phối hợp giữa các cảm giác này là nền tảng cho các hoạt động phức tạp như đi lại, cầm nắm vật, thể thao và lao động.

Tham khảo: Frontiers in Psychology – Interoception

Ảnh hưởng tâm lý và nhận thức

Cảm giác ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý, cảm xúc và các quá trình nhận thức. Các tín hiệu cảm giác kết hợp với trải nghiệm quá khứ và học tập tạo ra nhận thức về môi trường và trạng thái cơ thể. Nó ảnh hưởng đến ra quyết định, trí nhớ, học tập và hành vi xã hội.

Tương tác giữa cảm giác và não bộ cũng tạo ra trải nghiệm chủ quan, hình thành cảm xúc và phản ứng tâm lý. Rối loạn cảm giác có thể dẫn đến các vấn đề tâm lý như lo âu, trầm cảm, rối loạn cảm giác hoặc khó khăn trong học tập và vận động.

Tham khảo: ScienceDirect – Sensory Processing and Cognition

Kết luận

Cảm giác là một quá trình phức tạp, bắt đầu từ thụ thể và truyền tín hiệu đến não bộ để nhận thức môi trường và trạng thái cơ thể. Nó là nền tảng cho tri giác, hành vi, cảm xúc và trải nghiệm con người, đóng vai trò quan trọng trong duy trì sự sống, tương tác xã hội và chất lượng cuộc sống.

Tài liệu tham khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề cảm giác:

Suy Nghĩ Lại Cảm Giác: Nghiên Cứu fMRI Về Điều Chỉnh Tình Cảm Qua Nhận Thức Dịch bởi AI
Journal of Cognitive Neuroscience - Tập 14 Số 8 - Trang 1215-1229 - 2002
Tóm tắt Có khả năng điều chỉnh nhận thức các phản ứng cảm xúc đối với các sự kiện khó chịu là điều quan trọng cho sức khỏe tâm thần và thể chất. Tuy nhiên, còn rất ít thông tin về cơ sở thần kinh của việc kiểm soát cảm xúc thông qua nhận thức. Nghiên cứu hiện tại đã sử dụng chức năng cộng hưởng từ để xem xét các hệ thống thần kinh được sử dụng để đán...... hiện toàn bộ
Nghiên Cứu Thêm Về Giấc Mơ Mỹ: Các Mối Quan Hệ Khác Biệt Giữa Các Mục Tiêu Nội Tại và Ngoại Tại Dịch bởi AI
Personality and Social Psychology Bulletin - Tập 22 Số 3 - Trang 280-287 - 1996
Nghiên cứu thực nghiệm và các lý thuyết tổ chức gợi ý rằng sự thịnh vượng thấp hơn liên quan đến việc có các mục tiêu ngoại tại tập trung vào phần thưởng hoặc lời khen tương đối trung tâm trong tính cách của một người so với các mục tiêu nội tại hợp nhất với xu hướng phát triển bẩm sinh. Trong một mẫu đối tượng người lớn (Nghiên cứu 1), tầm quan trọng tương đối và hiệu quả của các khát vọn...... hiện toàn bộ
#Thịnh vượng #mục tiêu nội tại #mục tiêu ngoại tại #cảm xúc #nghiên cứu thực nghiệm
Nhu cầu thuộc về của học sinh trong cộng đồng trường học Dịch bởi AI
Review of Educational Research - Tập 70 Số 3 - Trang 323-367 - 2000
Định nghĩa cảm giác cộng đồng như một cảm giác về sự thuộc về trong một nhóm, bài viết này xem xét các nghiên cứu về cảm giác chấp nhận của học sinh trong cộng đồng trường học để trả lời ba câu hỏi: Cảm giác thuộc về này có quan trọng trong bối cảnh giáo dục không? Học sinh hiện tại có trải nghiệm trường học như một cộng đồng không? Và các trường học ảnh hưởng đến cảm giác cộng đồng của h...... hiện toàn bộ
#cảm giác cộng đồng #sự thuộc về #trường học #động lực #chấp nhận của học sinh
Bệnh lý ốc tai trong rối loạn thính lực tuổi già Dịch bởi AI
Annals of Otology, Rhinology and Laryngology - Tập 102 Số 1_suppl - Trang 1-16 - 1993
Một khảo sát về bộ sưu tập xương thái dương tại Bệnh viện Mắt và Tai Massachusetts cho thấy có 21 trường hợp phù hợp với tiêu chí chẩn đoán lâm sàng của chứng mất thính lực do tuổi già. Rõ ràng là khái niệm trước đây về bốn loại bệnh lý chủ yếu của chứng mất thính lực tuổi già vẫn đúng, bao gồm bệnh lý cảm giác, thần kinh, màng tế bào và dẫn truyền ốc tai. Mất thính lực trên tần số cao độ...... hiện toàn bộ
#mất thính lực tuổi già #bệnh lý ốc tai #chẩn đoán lâm sàng #bệnh lý cảm giác #bệnh lý thần kinh #bệnh lý màng tế bào #mất thính lực hỗn hợp #mất thính lực không xác định
Môi trường phong phú và hoạt động thể chất kích thích sự tạo sinh thần kinh ở hồi hải mã nhưng không ở bán cầu khứu giác Dịch bởi AI
European Journal of Neuroscience - Tập 17 Số 10 - Trang 2042-2046 - 2003
Tóm tắtSự tiếp xúc với môi trường phong phú và hoạt động thể chất, chẳng hạn như việc chạy tự nguyện, làm tăng sự tạo sinh tế bào hạt trong hồi hải mã của chuột trưởng thành. Những tác nhân này cũng được biết là cải thiện hiệu suất trong các nhiệm vụ học tập phụ thuộc hồi hải mã, nhưng chưa rõ liệu tác động của chúng đối với sự tạo sinh thần kinh có phải là độc quy...... hiện toàn bộ
Rối loạn giấc ngủ trong trầm cảm: Một tổng quan về mối quan hệ hai chiều, cơ chế và điều trị Dịch bởi AI
Journal of Cellular and Molecular Medicine - Tập 23 Số 4 - Trang 2324-2332 - 2019
Tóm tắtRối loạn giấc ngủ là triệu chứng nổi bật nhất ở những bệnh nhân trầm cảm và trước đây được coi là một biểu hiện thứ phát chính của trầm cảm. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu theo chiều dọc đã xác định mất ngủ như một yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến sự phát triển của trầm cảm mới nổi hoặc tái phát ở người trẻ, trung niên và cao tuổi. Mối liên hệ hai chiều giữa rối ...... hiện toàn bộ
#rối loạn giấc ngủ #trầm cảm #yếu tố nguy cơ #điều trị #tâm thần học
Minocycline làm giảm viêm thần kinh do lipopolysaccharide (LPS), hành vi ốm đau và chứng không cảm giác vui vẻ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 5 Số 1 - 2008
Tóm tắtĐặt vấn đềSự kích hoạt của hệ miễn dịch bẩm sinh ngoại vi kích thích sự tiết cytokine trong hệ thần kinh trung ương (CNS) điều tiết các triệu chứng hành vi của bệnh. Tuy nhiên, việc sản xuất cytokine quá mức bởi tế bào microglia có thể gây ra các biến chứng hành vi và nhận thức kéo dài. Mục đích của nghiên cứu này là xác đị...... hiện toàn bộ
Cờ bạc thực tế và trong phòng thí nghiệm, tìm kiếm cảm giác và sự kích thích Dịch bởi AI
British Journal of Psychology - Tập 75 Số 3 - Trang 401-410 - 1984
Sự tồn tại và tầm quan trọng của sự phấn khích trong cờ bạc, các tác động của chuỗi thắng và thua đối với hành vi cờ bạc và mối quan hệ của cả hai với việc tìm kiếm cảm giác đã được nghiên cứu thông qua các mẫu sinh viên và những người chơi cờ bạc dày dạn kinh nghiệm trong các tình huống cờ bạc thực tế và giả lập. Sự gia tăng nhịp tim, hành vi cờ bạc và các sự kiện như ‘thời gian quyết địn...... hiện toàn bộ
#cờ bạc #tìm kiếm cảm giác #sự kích thích #hành vi cờ bạc #nhịp tim
Cảm Biến Vị Giác Tiên Tiến Dựa Trên Lipid Nhân Tạo Với Tính Chọn Lọc Toàn Cầu Đối Với Những Chất Vị Cơ Bản Và Tương Quan Cao Với Điểm Vị Giác Dịch bởi AI
Sensors - Tập 10 Số 4 - Trang 3411-3443
Nghiên cứu và phát triển (R&D) hiệu quả cùng với việc kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt đối với các loại thực phẩm, đồ uống và sản phẩm dược phẩm đòi hỏi đánh giá vị giác khách quan. Các cảm biến vị giác tiên tiến sử dụng màng lipid nhân tạo đã được phát triển dựa trên các khái niệm về tính chọn lọc toàn cục và sự tương quan cao với điểm vị giác của con người. Những cảm biến này phản ứn...... hiện toàn bộ
#cảm biến vị giác #lipid nhân tạo #lựa chọn toàn cầu #vị cơ bản #tương quan với điểm vị giác #thực phẩm #đồ uống #dược phẩm
Trường Thụ Cảm Thị Giác của Tế Bào Thần Kinh trong Vỏ Não dưới Thùy Chẩm của Khỉ Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 166 Số 3910 - Trang 1303-1306 - 1969
Tế bào thần kinh ở vùng vỏ não dưới thùy chẩm (vùng TE) của khỉ có trường thụ cảm thị giác rất lớn (trên 10 x 10 độ) và gần như luôn bao gồm vùng hố mắt trung tâm. Một số tế bào kéo dài vào cả hai nửa của trường thị giác, trong khi số khác chỉ giới hạn ở phía cùng bên hoặc phía đối diện. Những tế bào thần kinh này có độ nhạy khác nhau đối với một số chiều kích kích thích sau: kích thước và...... hiện toàn bộ
#trường thụ cảm thị giác #vỏ não dưới thùy chẩm #tế bào thần kinh #khỉ #kích thước #hình dạng #màu sắc #phương hướng #hướng di chuyển
Tổng số: 351   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10